Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang ưu tiên nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm có giá trị. Việc trích lập quỹ cho nghiên cứu và phát triển đã được quy định trước đó trong luật thuế thu nhập doanh nghiệp khi tính toán thuế TNDN. Tuy nhiên, để làm rõ hơn về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 67/2022/TT-BTC vào ngày 07/11/2022.
Thông tư này hướng dẫn các nghĩa vụ thuế đối với việc trích lập và sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ, đồng thời nêu rõ các quy định về thuế khi doanh nghiệp sử dụng quỹ không đúng mục đích. Bài viết này sẽ bàn luận về những quy định liên quan đến nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải tuân theo khi sử dụng Quỹ Phát triển khoa học không đúng cách, một vấn đề đang thu hút sự quan tâm của nhiều người.
Theo quy định trong luật thuế TNDN, doanh nghiệp được phép trích lập quỹ khoa học công nghệ khi xác định thuế TNDN phải nộp như sau:
Thuế TNDN = (Thu nhập tính thuế - Quỹ khoa học công nghệ) * Thuế suất thuế TNDN
Như vây, đối với các doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thì nên trích lập khoản này để giảm thiểu số thuế TNDN phải nộp cho nhà nước. Tuy nhiên khi trích lập phải đảm bảo các quy định của nhà nước theo thông tư 67/2022/TT-BTC
Theo điều 2 thông tư 67/2022/TT-BTC: hằng năm doanh nghiệp được trích lập theo tỷ lệ % tính trên thu nhập tính thuế TNDN:
- Đối với DN nhà nước: Thực hiện trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN. Tỷ lệ trích căn cứ vào khả năng và nhu cầu chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp khác: Doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập nhưng không quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế
Theo Điều 3, Thông tư số 67/2022/TT-BTC, Quỹ chỉ được sử dụng cho hoạt động đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của DN và các nội dung được phép chi Quỹ theo quy định của pháp luật. Các khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Đối với khoản chi từ Quỹ không có hóa đơn, chứng từ theo quy định phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. DN không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế đối với các khoản chi từ Quỹ và các khoản tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN phải nộp xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
Việc sử dụng Quỹ được tính theo nguyên tắc khoản trích Quỹ trước thì sử dụng trước. Trường hợp trong năm, DN có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế hoặc trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học công nghệ.
Theo Điều 4, Thông tư số 67/2022/TT-BTC, trường hợp DN sử dụng Quỹ không đúng mục đích thì phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế TNDN tính trên khoản thu nhập đã trích tương ứng với khoản sử dụng không đúng mục đích và tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Lãi suất tính tiền lãi phát sinh đối với số thuế TNDN thu hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Thời gian tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày trích Quỹ đến ngày liền kề trước ngày số thuế thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp DN trích Quỹ và DN điều chuyển Quỹ không được ưu đãi thuế TNDN thì thuế suất thuế TNDN dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho DN theo từng kỳ tính thuế của DN khi trích lập Quỹ hoặc thời điểm điều chuyển Quỹ.
Việc xác định thuế TNDN đối với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN được quy định theo hai trường hợp:
Thứ nhất, trong trường hợp DN có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (áp dụng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế), nếu DN sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã được trích trong thời gian DN đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm trích lập Quỹ.
Thứ hai, trường hợp DN có trích Quỹ trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, có nhận điều chuyển Quỹ từ DN khác (DN điều chuyển), nếu DN sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% đối với số Quỹ đã trích và nhận điều chuyển, thì số thuế TNDN thu hồi được xác định như sau: Đối với số tiền trích lập Quỹ tại DN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN tại thời điểm trích lập Quỹ của DN.
Đối với số tiền DN nhận điều chuyển từ DN khác thì số thuế TNDN thu hồi, trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, DN điều chuyển không được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức thuế suất thuế TNDN không được hưởng ưu đãi. Trường hợp tại thời điểm nhận điều chuyển Quỹ, DN điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì số thuế TNDN thu hồi được xác định theo mức ưu đãi thuế TNDN của DN điều chuyển tại thời điểm điều chuyển.
Việc xác định số tiền nhận điều chuyển sử dụng không đúng mục đích, chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% được phân bổ theo tỷ lệ giữa số tiền nhận điều chuyển với số Quỹ trong kỳ tính thuế (bao gồm cả số trích Quỹ và số tiền nhận điều chuyển) DN tự tính, tự khai, tự nộp thuế TNDN đối với số Quỹ sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Như vậy, Bộ Tài chính đã hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế TNDN khi DN sử dụng Quỹ Phát triển khoa học công nghệ không đúng mục đích, qua đó, giúp DN cân nhắc, tính toán việc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ cho đúng mục đích, tránh dư thừa quá nhiều.
Tin bài: ThS. Phạm Thị An, Khoa Kế Toán - Tài chính