Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. Đến ngày 29/12/2023 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục. Với nhiều nội dung đổi mới được kỳ vọng đưa công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất cũng như tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng trong tình hình mới. Phòng Tổ chức- Tổng hợp xin giới thiệu các quy định mới về thi đua, khen thưởng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.
I. Điểm mới của Luật Thi đua khen thưởng năm 2022 liên quan đến công tác thi đua khen thưởng trong cơ sở giáo dục đại học
Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 |
Luật thi đua, khen thưởng năm 2022 |
Điều 5. Mục tiêu của thi đua, khen thưởng |
Khoản 2 Điều 4 sửa đổi nội dung như sau: “Mục tiêu của khen thưởng là nhằm khuyến khích, động viên cá nhân, tập thể hăng hái thi đua; ghi nhận công lao, thành tích của cá nhân, tập thể trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” |
Điểm b Khoản 2 Điều 6 Nguyên tắc khen thưởng “Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng” |
Điểm c Khoản 2 Điều 5. Nguyên tắc khen thưởng bổ sung nội dung như sau: |
Điều 10
|
Điều 7 Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua gồm: 2- Thành tích thi đua. 3- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua. Như vậy, so với quy định trước đây, Luật đã bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua. |
|
Bổ sung thêm Điều 8. Các loại hình khen thưởng |
Điểm b khoản 1 Điều 15 Thi đua theo đợt |
Điểm b khoản 1 Điều 16 sửa đổi thành “Thi đua theo chuyên đề” |
Khoản 1 Điều 15 Phạm vi thi đua gồm: b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và cơ sở. |
Khoản 1 Điều 16. Phạm vi tổ chức thi đua gồm: a) Toàn quốc; b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa phương; |
Khoản 2 Điều 23 Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: |
Khoản 2 Điều 23 sửa đổi nội dung như sau: |
Điều 26 Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được xét tặng cho tập thể thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
Điều 26. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh được sửa đổi, bổ sung như sau: 1.Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức và đạt các tiêu chuẩn sau đây: b) Nội bộ đoàn kết; tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác. 2. Danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào. 3. Bộ, ban, ngành, tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh. |
Khoản 2 Điều 42 “Huân chương Lao động" hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 42 “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước |
Khoản 3 Điều 42 Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho tập thể |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 42 Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước - Điểm a khoản 4 Điều 42 bổ sung nội dung như sau: a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc được Bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận - Bổ sung thêm điểm b, c Khoản 4 Điều 42 |
Khoản 1 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: |
Khoản 2 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho tập thể |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 43 Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho tập thể chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: d) Đã được tặng “Huân chương Lao động” hạng Ba và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 03 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua |
Khoản 1 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 44 Huân chương Lao động hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: d) Có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh e) Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có từ 01 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” - Bổ sung thêm điểm a, c, đ |
Khoản 2 Điều 43 "Huân chương Lao động" hạng ba để tặng cho tập thể |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 44 Huân chương Lao động hạng Ba để tặng cho tập thể có nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: đ) Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và sau đó có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” hoặc có 02 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 01 lần được tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh và 01 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có 02 lần được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với tập thể không thuộc đối tượng được tặng cờ thi đua |
Khoản 1 Điều 71 "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho cá nhân |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 1 Điều 73 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: |
Khoản 2 Điều 71 "Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ" được tặng cho tập thể |
- Bổ sung điều kiện và nội dung Khoản 4 Điều 73 “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: a) Lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh |
Khoản 1 Điều 72 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho cá nhân |
- Thay thế toàn bộ nội dung theo Khoản 1 Điều 74 Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: đ) Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp |
Khoản 2 Điều 72 Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể |
- Thay thế toàn bộ nội dung theo Khoản 3 Điều 74 Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây: a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua b) Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh c) Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo |
II. Điểm mới Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
Các điểm mới cụ thể tại Điều 54 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023quy định tăng mức tiền thưởng danh hiệu thi đua dựa theo mức lương cơ cở như sau:
+ Đối với cá nhân: Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
+ Đối với tập thể: Tập thể được tặng thưởng Huân chương các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân theo quy định.
III. Điểm mới Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục
Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành Giáo dục. Thông tư này được áp dụng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục; người học; tập thể, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tập thể và người nước ngoài có thành tích đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục, đào tạo; tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024 và thay thế Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục với các quy định cụ thể sau:
Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn, đối tượng được xét tặng cũng như thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
- Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo”
- Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
- Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
- Danh hiệu “Cờ thi đua của đại học quốc gia”
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bằng khen của giám đốc đại học quốc gia
- Giấy khen của thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân
Bên cạnh đó, Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 còn quy định về thẩm quyền và hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cũng như ban hành các Mẫu đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”. Bộ Giáo dục và đào tạo cũng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng trong thông tư này./.
Các văn bản đính kèm:
2. Nghị định 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
3. Thông tư số 29/2023/TT-BGDĐT ngày 29/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đối với ngành giáo dục